Menu
  • Trang Chủ
  • Tài Liệu
  • Slide Bài Giảng & BCKH
    • Slide Nội Khoa
    • Slide Ngoại Khoa
    • Slide Sản Phụ Khoa
    • Slide Nhi Khoa
    • Slide Cận Lâm Sàng
    • Slide Chuyên Khoa Khác
  • Atlas – Hình Ảnh
  • Từ Điển
  • Trắc Nghiệm
  • Trang Chủ
  • Tài Liệu
  • Slide Bài Giảng & BCKH
    • Slide Nội Khoa
    • Slide Ngoại Khoa
    • Slide Sản Phụ Khoa
    • Slide Nhi Khoa
    • Slide Cận Lâm Sàng
    • Slide Chuyên Khoa Khác
  • Atlas – Hình Ảnh
  • Từ Điển
  • Trắc Nghiệm

Ngoại Chấn Thương Chỉnh Hình

Trang Chủ/Tài Liệu/Ngoại Khoa/Giáo Trình Ngoại Khoa/Bệnh Học Ngoại/Bệnh Học CTCH & PHCN - ĐHYD TPHCM

Choáng Chấn Thương Trong Gãy Xương – Bài Giảng ĐHYD TPHCM

BM CTCH - ĐHYD TPHCM, BG Bệnh Học Chấn Thương Chỉnh Hình - Phục Hồi Chức Năng, Năm 2005.

Đây là biến chứng thường gặp nhất và có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng nạn nhân nếu không được chấn đoán và xử trí kịp thời.

1. Tại sao choáng chấn thương thường gặp trong gãy xương?

Hai yếu tố thường xuyên gặp trong gãy xương là căn nguyên gây ra choáng chấn thương:

– Chảy mất máu: trong gãy hở, máu theo vết thương chảy ra ngoài, trong gãy kín máu không chảy ra ngoài nhưng đọng lại thành ổ máu tụ. Lượng máu này không còn tham gia lưu thông tuần hoàn nên xem như đã mất di. Sự mất máu này làm mất cả hồng cầu và huyết tương, làm giảm thể tích máu nên sẽ ảnh hưởng trực tiếp và nhanh chóng đến hệ tuần hoàn; tim phải đập nhanh hơn và huyết áp tâm thu bị tụt.

– Đau: gãy xương không di lệch cũng đau, xương gãy di lệch nhiều thì càng đau hơn nếu không được bất động và khi xử trí thô bạo xương gãy.

Khi xác định có gãy xương, phải luôn xem xét liệu có bị choáng chấn thuơng không?

2. Tiên lượng khả năng một gãy xương có thể bị choáng

Dựa trên hai điểm sau đây:

a) Mức độ trầm trọng của xương gãy, bao gồm các tình trạng sau đây:

– Gãy một xương lớn (gãy xuơng đùi, gãy khung chậu)

– Gãy nhiều xương

– Gãy xương có tổn thương mô mềm nhiều (gãy xương độ III)

– Nạn nhân nhiều thương tích.

Đây là các yếu tố nguy cơ cần lưu ý vì có nhiều khả năng gây ra choáng.

b) Các dấu hiệu sau đây cho phép phát hiện sớm choáng chấn thương (do mất máu):

– Mạch nhanh

– Huyết áp tụt

– Chỉ số choáng > 1: CSC là tỉ số giữa số nhịp mạch trong 1 phút chia cho số huyết áp tâm thu (tính bằng mmHg), chỉ số này có giá trị ở từng thời điểm và được dùng để theo dõi tình trạng choáng của bệnh nhân. Theo một nghiên cứu của Allgoxver khảo sát các trường hợp choáng do mất máu cấp do chấn thương ở người lớn, khi lượng máu mất 30% thì chỉ số này = 1. Chỉ số càng lớn thì mức độ choáng càng nặng, các chỉ số gần với 1 thì nên cảnh giác, (không nên nghĩ rằng 0,99 là nhỏ hơn 1 thì không choáng còn 1,01 là lớn hơn 1 thì có choáng).

MẠCH/phút ÷ Huyết áp tâm thu (mmHg)

bình thường = 0,5; có choáng ≥ 1

– Dấu hiệu bấm móng tay: hồng trở lại muộn trên 2 giây sau khi thôi bấm

– Niêm mạc nhạt, da xanh xao, tay chân tạnh, mũi lạnh.

3. Vị trí của choáng chấn thương trong gãy xương

– Là biến chứng thấy thường xuyên nhất trong các biến chứng của gãy xương.

– Có ảnh hưởng xấu đến một số biến chứng khác:

+ Nạn nhân gãy xương có choáng chấn thương nặng dễ gây ra biến chứng tắc mạch máu do mỡ

+ Hai nạn nhân bị gãy xương có cùng tình trạng bị chèn ép khoang như nhau (cùng áp lực cao tương đương), người bị choáng chấn thương có tiên lượng trầm trọng hơn người không có choáng.

+ Nạn nhân gãy xương hở có choáng nặng thì khả năng chống nhiễm trùng kém

4. Điều trị choáng chấn thương trong gãy xương

– Điều trị choáng càng sớm càng dễ có hiệu quả. Dự phòng sớm choáng chấn thương là tốt nhất. (Do đó tiên lượng khả năng bị choáng sớm là quan trọng).

– Điều trị theo phác đồ chung của choáng chấn thương: bù lại đầy đủ máu và các chất điện giải, oxy, …

– Riêng đối với choáng chấn thương của nạn nhân gãy xương cần chú ý giải quyết sớm:

+ Cầm chảy máu bằng bất động sớm xương gãy

+ Chống đau bằng:

  • Gây tê ổ gãy xương: dùng novocaine dung dịch 1% – 2% (Nếu gãy xương hở thì phong bế gốc chi bằng dung dịch novocaine loãng 1/400 (= 0,25%)
  • Bất động sớm xương gãy

– Nhất thiết không vận chuyển nạn nhân khi đang có choáng nặng hoặc có nhiều nguy cơ đe dọa có choáng.

5. Dự phòng choáng chấn thương trong gãy xương

Thực hiện thật sớm (tốt nhất ngay sau khi bị gãy xương):

– Gây tê ổ gãy xương

– Bất động tốt vùng gãy xương

– Chưa vận chuyển bệnh nhân nếu chưa làm xong hai biện pháp phòng choáng nói trên.

Tags:Bài Giảng Bệnh Học Chấn Thương Chỉnh Hình - ĐHYD TPHCMBiến Chứng Gãy XươngChăm Sóc Trẻ Non ThángChoángChoáng Chấn ThươngChoáng Chấn Thương Trong Gãy XươngSốcSốc Chấn ThươngSốc ĐauSốc Mất MáuSốc Trong Gãy Xương

Bạn đánh giá bài viết này như thế nào?

6 Like!  Dislike!
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM:
  • Khám Các Dây Thần Kinh Ngoại Biên – Bài Giảng ĐHYD TPHCM
  • Triệu Chứng Học Thần Kinh Ngồi – Bài Giảng ĐHYD TPHCM
  • Triệu Chứng Học Thần Kinh Đùi – Bài Giảng ĐHYD TPHCM
  • Triệu Chứng Học Thần Kinh Quay – Bài Giảng ĐHYD TPHCM
  • Triệu Chứng Học Thần Kinh Trụ – Bài Giảng ĐHYD TPHCM
  • Triệu Chứng Học Thần Kinh Giữa – Bài Giảng ĐHYD TPHCM
  • Liệt Thần Kinh Trụ – Nguyễn Đức Phúc
  • Hội Chứng Chèn Ép Khoang Cấp Tính – Bài Giảng ĐHYD TPHCM
  • Hội Chứng Tắc Mạch Máu Do Mỡ – Bài Giảng ĐHYD TPHCM
  • Đại Cương Về Bong Gân – Bài Giảng ĐHYD TPHCM
Leave A Comment Hủy

Search
MỤC LỤC
  • 1. Tại sao choáng chấn thương thường gặp trong gãy xương?
  • 2. Tiên lượng khả năng một gãy xương có thể bị choáng
  • 3. Vị trí của choáng chấn thương trong gãy xương
  • 4. Điều trị choáng chấn thương trong gãy xương
  • 5. Dự phòng choáng chấn thương trong gãy xương
CHUYÊN MỤC
  • Nội Khoa
    • Cấp Cứu – Hồi Sức – Chống Độc
    • Tim Mạch
    • Hô Hấp
    • Tiêu Hóa
    • Thận Tiết Niệu
    • Thần Kinh
    • Nội Tiết
    • Dị Ứng Miễn Dịch
    • Huyết Học
    • Cơ Xương Khớp
  • Ngoại Khoa
    • Bỏng
    • Ngoại Cấp Cứu
    • Ngoại Tiêu Hoá
    • Ngoại Chấn Thương Chỉnh Hình
    • Ngoại Lồng Ngực – Tim Mạch
    • Ngoại Thần Kinh
    • Ngoại Tiết Niệu
  • Sản Phụ Khoa
    • Sản Khoa
    • Phụ Khoa
    • Hiếm Muộn
    • Kế Hoạch Gia Đình
  • Nhi Khoa
    • Nhi Cơ Sở
    • Nhi Sơ Sinh
    • Nhi HSCCCĐ
    • Nhi Hô Hấp
    • Nhi Tiêu Hoá
    • Nhi Tim Mạch
    • Nhi Thận Niệu
    • Nhi Nhiễm
    • Nhi Huyết Học
  • Chuyên Khoa Khác
    • Da Liễu
    • Gây Mê Hồi Sức
    • Răng Hàm Mặt
    • Lao
    • Lão Khoa
    • Nam Khoa
    • Nhãn Khoa
    • Tai Mũi Họng
    • Tâm Thần
    • Ung Bướu
  • Y Học Cơ Sở
    • Giải Phẫu Học
    • Sinh Lý Học
    • Hóa Sinh
    • Di Truyền Y Học
    • Dược Lý Học
    • Vi Sinh – Ký Sinh Trùng
    • Giải Phẫu Bệnh
  • Y Học Cổ Truyền
  • Y Tế Công Cộng
GIÁO TRÌNH NỘI
  • Triệu Chứng Học Nội
    • Nội Cơ Sở – ĐH Y Hà Nội
    • Triệu Chứng Học Nội – ĐHYD TPHCM
  • Bệnh Học Nội
    • Bệnh Học Nội – ĐH Y Hà Nội
    • Bệnh Học Nội – ĐHYD TPHCM
  • Điều Trị Học Nội
GIÁO TRÌNH NGOẠI
  • Triệu Chứng Học Ngoại
    • Triệu Chứng Học Ngoại – ĐH Y Hà Nội
    • Ngoại Cơ Sở – ĐHYD TPHCM
  • Bệnh Học Ngoại
    • Bệnh Học Ngoại – ĐH Y Hà Nội
    • Bệnh Học Ngoại – ĐHYD TPHCM
  • Điều Trị Học Ngoại
GIÁO TRÌNH SẢN NHI
  • Giáo Trình Nhi Khoa
    • Bài Giảng Nhi – ĐH Y Hà Nội
    • Bài Giảng Nhi – ĐHYD TPHCM
  • Giáo Trình Sản Phụ Khoa
    • Bài Giảng Sản – ĐH Y Hà Nội
    • Bài Giảng Sản – ĐHYD TPHCM
  • Giới Thiệu | Điều Khoản Sử Dụng | Chính Sách Bảo Mật | Cộng Tác Viên | Ủng Hộ | Liên Hệ

    WEBSITE THƯ VIỆN CUNG CẤP TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN DÀNH RIÊNG CHO CÁN BỘ Y TẾ.
    ĐỀ NGHỊ QUÝ VỊ BỆNH NHÂN KHÔNG ĐƯỢC TỰ Ý ÁP DỤNG CHỮA BỆNH. CHÚNG TÔI KHÔNG CHỊU TRÁCH NHIỆM NẾU CÓ HẬU QUẢ ĐÁNG TIẾC XẢY RA!
    © Copyright 2016 - 2019 ThuVienYHoc.Com. All Rights Reserved.